Đăng ngày:
Trao đổi nghiệp vụ: Các vấn đề về Hành chính Trao đổi nghiệp vụ: Các vấn đề về Hành chính Trao đổi nghiệp vụ: Các vấn đề về Hành chính Vấn đề công văn trả lời khiếu nại của UBND có phải là đối tượng khởi kiện tại tòa án hay không? Phân biệt trả đơn khởi kiện trong trường hợp “người khởi kiện không có quyền khởi kiện” và “sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án” theo quy định tại điểm a và điểm e Điều 109 Luật TTHC... là những nội dung trao đổi, giải đáp về nghiệp vụ trong kỳ này. Thi hành phán quyết của Trọng tài – một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện. Pháp chế doanh nghiệp và đào tạo kỹ năng pháp chế doanh nghiệp Nguyên tắc xây dựng thương hiệu cá nhân. Ông A có đơn khiếu nại đến UBND cấp có thẩm quyền để giải quyết: 1. Buộc tháo dỡ bức tường của ông B xây trên đất mà ông A cho rằng đất này thuộc quyền sử dụng của ông A. 2. Xem xét cấp GCNQSD đất cho ông A. UBND cấp có thẩm quyền có công văn giải quyết khiếu nại không chấp nhận yêu cầu khiếu nại của ông A. Ông A khởi kiện công văn trả lời khiếu nại của UBND. Xin hỏi công văn trả lời khiếu nại của UBNDcó phải là đối tượng khởi kiện tại tòa án hay không? Quyết định hành chính thuộc đối tượng khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án hành chính là văn bản được thể hiện dưới hình thức quyết định hoặc dưới hình thức khác như thông báo, kết luận, công văn do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức đó ban hành có chứa đựng nội dung của quyết định hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính mà người khởi kiện cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm . Cần phải xem xét cụ thể trong từng trường hợp, nếu công văn có đủ các nội dung như nghị quyết đã quy định thì nó là một quyết định hành chính và là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính. Nếu cũng là thể thức công văn nhưng không chứa đựng nội dung như nghị quyết hướng dẫn thì không phải là quyết định hành chính. Theo quy định tại Điều 104 Luật T thì thời hiệu khởi kiện đối với quyết định hành chính là 1 năm. Vậy trong trường hợp đã được giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần 2 thì thời hạn 1 năm tính từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính hay quyết định giải quyết khiếu nại? Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cá nhân, cơ quan, tổ chức được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện. Nếu quyết định giải quyết khiếu nại không có nội dung sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính ban đầu thì không phải là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính. Thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày nhận được hoặc biết được Quyết định hành chính chứ không phải quyết định giải quyết khiếu nại. Nếu quyết định giải quyết khiếu nại có nội dung sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính ban đầu thì quyết định giải quyết khiếu nại này thuộc đối tượng khởi kiện vụ án hành chính và nếu người khởi kiện khởi kiện quyết định này thì thời hiệu khởi kiện là 01 năm đối với quyết định giải quyết khiếu nại này và được tính từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại. Trong vụ án hành chính, UBND quận là người bị kiện, người đại diện theo pháp luật là chủ tịch UBND quận. Tuy nhiên, khi thụ lý giải quyết, Phó chủ tịch UBND quận ký thay chủ tịch ký giấy ủy quyền cho trưởng phòng tài nguyên - môi trường tham gia tố tụng. Tòa án có chấp nhận giấy ủy quyền đó không? Hay bắt buộc phải là chủ tịch UBND quận trực tiếp ký giấy ủy quyền. Người đại diện trong tố tụng hành chính bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền. Người đại diện theo pháp luật trong tố tụng hành chính thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính của đương sự mà mình là đại diện. Chủ tịch UBND quận là người đại diện theo pháp luật của UBND quận. Do vậy, Phó chủ tịch UBND quận ký giấy ủy quyền cho Trưởng phòng Tài nguyên và môi trường tham gia tố tụng là trái quy định của pháp luật, giấy ủy quyền này không hợp lệ nên Tòa án không chấp nhận. Đất chưa có giấy tờ theo Khoản 1,2,5 Điều 50 Luật đất đai, đang được một người làm thủ tục yêu cầu UBND xã hoàn tất các thủ tục để được cấp GCNQSD . Xã đã đo đạc, hoàn tất hồ sơ để chuyển UBND huyện cấp GCNQSD thì có tranh chấp. Vậy trường hợp này có thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 50 Luật đất đai là “đã đăng ký ruộng đất hoặc có tên trong sổ địa chính hay không? Nếu phát sinh tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND hay TAND? Trường hợp đất không có giấy tờ theo quy định tại Khoản 1,2,5 Điều 50 Luật đất đai có thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 50 Luật đất đai là “đã đăng ký ruộng đất hoặc có tên trong sổ địa chính” hay không. Tại khoản 14 Điều 4 Luật đất đai đưa ra khái niệm về sổ địa chính: là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi người sử dụng đất và các thông tin về sử dụng đất của người đó. Ở đây, mới chỉ làm thủ tục để xã đo đạc để hoàn tất hồ sơ nên không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 50. Về thẩm quyền giải quyết khi có tranh chấp,Điều 264 của Luật TTHC quy định: “Khoản 2 Điều 136 của Luật đất đai được sửa đổi, bổ sung như sau: 2. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có GCNQSDĐ hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này được giải quyết như sau: a) Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết hoặc khởi kiện theo quy định của Luật tố tụng hành chính; b) Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện theo quy định của Luật TTHC.” Nếu tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có GCNQSDĐ hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật đất đai thì thẩm quyền giải quyết thuộc UBND. Khi UBND đã giải quyết khiếu nại mà người dân không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại này khi đó thì người dân có thể khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án. Phân biệt trả đơn khởi kiện trong trường hợp “người khởi kiện không có quyền khởi kiện” “sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án” theo quy định tại điểm a và điểm e Điều 109 Theo quy định của Luật TTHC thì người có quyền khởi kiện vụ án hành chính là cá nhân, cơ quan, tổ chức. Nhưng cá nhân, cơ quan, tổ chức này khi khởi kiện vụ án hành chính phải thỏa mãn 2 điều kiện, đó là: Phải có năng lực chủ thể tham gia quan hệ pháp luật tố tụng hành chính và phải là người bị ảnh hưởng trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc danh sách cử tri. Nếu quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc danh sách cử tri thì họ không có quyền khởi kiện. Điều 28 Luật TTHC quy định những khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án, gồm: “1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định và các quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức. 2. Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân. 3. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống. 4. Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.” Do đó, nếu khởi kiện các quyết định hành chính, hành vi hành chính ngoài phạm vi quy định tại Điều 28 thì được coi là sự việc không thuộc thẩm quyền của Tòa án, trường hợp này Tòa án trả lại đơn khởi kiện. Ví dụ: Theo quy định tại Khoản 19, Điều 4, Chương III nghị định 49/2012/NĐ-CP ngày 4/6/2012 của Chính phủ quy định doanh mục các quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao là: Quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến các thông tin, tài liệu về thương binh, liệt sĩ, quân nhân mất tin, mất tích chưa được công bố; hồ sơ công nhận liệt sĩ, tử sĩ”. Do đó việc khởi kiện các quyết định hành chính liên quan đến vấn đề trên không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Trường hợp ngày mở phiên tòa mà vắng mặt Hội thẩm nhân dân nhưng không có Hội thẩm nhân dân dự khuyết thay thế thì phải hoãn phiên tòa . Vậy thủ tục hoãn phiên tòa thực hiện như thế nào? Phiên toà chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Toà án. Trường hợp không có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng xét xử theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phải hoãn phiên toà . Khi hoãn phiên tòa thì quyết định hoãn phiên tòa phải được thảo luận, thông qua tại phòng nghị án và phải được lập thành văn bản theo đúng quy định của Luật TTHC. Vấn đề biểu quyết không được áp dụng vì khi nghị án thì mới xét đến nguyên tắc này, còn việc hoãn phiên tòa chỉ là thủ tục. Chính vì vậy, Quyết định hoãn phiên toà phải được Chủ toạ phiên toà thay mặt Hội đồng xét xử ký tên. Nguồn: TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ HỌC VIỆN TOÀ ÁN Thủy Kính tiên sinh: Sự ẩn hiện huyền cơ trong Tam Quốc. Bài 2: Một kỳ nhân đầy bí ẩn Thủy Kính tiên sinh: Sự ẩn hiện huyền cơ trong Tam Quốc. Bài 1: Tiếng đàn trong rừng trúc. Thông báo địa chỉ phát hành sách. “Những suy nghiệm về luật pháp" và bạn đọc. Abraham Lincoln đến với nghề luật sư thế nào ? Những giai thoại quanh ca khúc 'Bài thánh ca buồn' Quy định mới về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn... Vụ tòa cấm báo đăng bài: Cần một kết luận chính thức Xử lý hình sự về an toàn thực phẩm: Cần chú trọng đến tính khả... Chuyện “dở khóc dở cười” khi vợ quan thay chồng xử án DOANH NGHIỆP VỚI KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG & TỐ TỤNG TẠI TOÀ ÁN CHỨNG CỨ & NGHỆ THUẬT CHỨNG MINH TRONG CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ, KINH DOANH - THƯƠNG MẠI TÌNH HUỐNG PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN TỐ TỤNG - NXB Phương Đông - 2016 LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ - BÌNH LUẬN & DIỄN GIẢI Đoàn Luật sư Thành Phố Hồ Chí Minh.